I. TÊN GỌI CỦA ĐẠI HỘI ĐOÀN CÁC CẤP
1. Những đơn vị tổ chức Đại hội đại biểu, thống nhất tên gọi là: Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh…(ghi tên địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức Đại hội), lần thứ (nếu có), nhiệm kỳ…, địa danh và thời gian tổ chức Đại hội.
2. Đoàn cơ sở tổ chức Đại hội đoàn viên, thống nhất gọi tên là: Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh…(ghi tên địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức Đại hội), lần thứ (nếu có), nhiệm kỳ…, địa danh và thời gian tổ chức Đại hội.
3. Đối với chi đoàn cơ sở, thống nhất tên gọi là: Đại hội chi đoàn…(ghi tên địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức Đại hội), lần thứ (nếu có), nhiệm kỳ …, địa danh và thời gian tổ chức Đại hội.
Những đơn vị có nhiệm kỳ 5 năm 2 lần, thống nhất nhiệm kỳ là 2012 – 2014 (nhiệm kỳ sau là 2014 – 2017); những đơn vị có nhiệm kỳ 5 năm 1 lần, thống nhất nhiệm kỳ là 2012 – 2017.
II. THỜI GIAN TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐOÀN VÀ ĐẠI HỘI ĐIỂM CÁC CẤP
1. Thời gian tổ chức Đại hội Đoàn các cấp:
- Đại hội cấp cơ sở: Không quá 01 ngày, hoàn thành chậm nhất trong tháng 5 năm 2012.
- Đại hội cấp huyện: Không quá 02 ngày, hoàn thành chậm nhất trong tháng 8 năm 2012.
- Đại hội cấp tỉnh: Không quá 03 ngày, hoàn thành chậm nhất giữa tháng 10 năm 2012.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tiến hành vào tháng 12 năm 2012.
Các đơn vị chưa đến thời gian Đại hội được rút ngắn nhiệm kỳ; các đơn vị đã hết nhiệm kỳ được kéo dài nhiệm kỳ Đại hội, thống nhất Đại hội 4 cấp trong năm 2012.
* Đoàn trong các trường học có nhiệm kỳ theo năm học tổ chức Đại hội trong học kỳ I năm học 2011 - 2012; Đoàn Đại học quốc gia, đại học khu vực và các trường đại học, cao đẳng, tùy tình hình cụ thể, có thể đại hội muộn hơn nhưng phải hoàn thành trước ngày 15/9/2012.
2. Thời gian tổ chức Đại hội điểm ở các cấp:
- Đại hội điểm cấp cơ sở từ 01/01/2012 đến 15/02/2012.
- Đại hội điểm cấp huyện: Hoàn thành trong tháng 4/2012.
- Đại hội điểm cấp tỉnh: Hoàn thành trong tháng 8/2012.
III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ NHÂN SỰ VÀ QUY TRÌNH BẦU CỬ BAN CHẤP HÀNH, BÍ THƯ KHÓA MỚI
1. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành các cấp
Nhân sự Ban Chấp hành các cấp phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Quy chế cán bộ Đoàn, đặc biệt nhấn mạnh những điểm sau:
- Có đạo đức và năng lực thực tiễn, kinh nghiệm trong công tác, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ do Ban Chấp hành phân công; am hiểu và gắn bó với thanh niên, có khả năng đối thoại và định hướng cho thanh niên.
- Có khả năng cụ thể hóa nghị quyết của Đảng, nghị quyết của Đại hội Đoàn toàn quốc, nghị quyết Đại hội cấp trên và cấp mình, gắn với thực tiễn công tác Đoàn và tình hình thanh niên ở địa phương, đơn vị.
- Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám dấn thân và dám chịu trách nhiệm.
- Có kiến thức tổng hợp trên nhiều lĩnh vực, có năng lực công tác xã hội và khả năng vận động thanh thiếu nhi, am hiểu về tình hình địa phương, đơn vị.
- Có uy tín và khả năng quy tụ, biết vận động, huy động các nguồn lực của địa phương, đơn vị và xã hội phục vụ cho các hoạt động của tổ chức Đoàn.
Đối với nhân sự dự kiến bầu giữ các chức danh trong Ban Chấp hành, thực hiện theo tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh theo Quy chế cán bộ Đoàn.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung, các cấp bộ Đoàn cần cụ thể hóa để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
2. Phương pháp, quy trình chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành
- Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội đánh giá kết quả hoạt động của Ban Chấp hành nhiệm kỳ vừa qua, từ đó rút ra những kinh nghiệm, những cơ sở để cụ thể hoá tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu của Ban Chấp hành khoá mới (Đề án xây dựng Ban Chấp hành khóa mới).
- Hướng dẫn để Đoàn cấp dưới thảo luận và giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành khóa mới cấp mình. Văn bản giới thiệu của Đoàn cấp dưới phải có ý kiến của cấp uỷ Đảng cùng cấp.
- Tổng hợp danh sách nhân sự giới thiệu tham gia Ban Chấp hành khóa mới (kể cả nhân sự do cấp triệu tập Đại hội dự kiến, nhân sự ứng cử và nhân sự do Đoàn cấp dưới giới thiệu), lập hồ sơ và tiến hành xác minh đối với những trường hợp cần thiết.
- Báo cáo xin ý kiến của cấp uỷ cùng cấp và Đoàn cấp trên trực tiếp về dự kiến nhân sự.
- Hoàn chỉnh danh sách dự kiến bầu vào Ban Chấp hành khoá mới để Đoàn Chủ tịch Đại hội giới thiệu hoặc cung cấp khi Đại hội yêu cầu.
Đối với các trường hợp tự ứng cử, hồ sơ ứng cử phải gửi cho Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc Đại hội; trường hợp đề cử nhân sự không phải là đại biểu Đại hội, người đề cử phải gửi hồ sơ nhân sự đó cho Đoàn Chủ tịch để Đoàn Chủ tịch báo cáo trước Đại hội.
* Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành các cấp thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Mục II, Phần thứ Hai, Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn và Kế hoạch số 298 KH/TWĐTN.
3. Quy trình bầu cử Ban Chấp hành khóa mới
- Đoàn Chủ tịch Đại hội trình bày Đề án xây dựng Ban Chấp hành khóa mới. Đại hội thảo luận Đề án (có thể thảo luận theo tổ hoặc theo đoàn đại biểu về yêu cầu, tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu Ban Chấp hành) và biểu quyết số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới.
- Đại hội tiến hành ứng cử, đề cử nhân sự bầu vào Ban Chấp hành khoá mới (có thể tiến hành ứng cử, đề cử tại tổ thảo luận).
- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách nhân sự ứng cử, đề cử và nhân sự xin rút; xem xét, kết luận cuối cùng về việc cho rút tên khỏi danh sách bầu cử (trường hợp Đoàn Chủ tịch còn nhiều ý kiến chưa thống nhất, có thể xin ý kiến của Đại hội để tham khảo); lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của Đại hội thông qua danh sách bầu cử; chuẩn bị phiếu bầu cử.
- Bầu Ban Kiểm phiếu. Ban Kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, nguyên tắc bầu cử, điều kiện trúng cử; hướng dẫn cách bỏ phiếu; kiểm tra, niêm phong thùng phiếu; phát phiếu trực tiếp cho đại biểu (hoặc theo đoàn đại biểu).
- Đại hội tiến hành bầu cử; Ban Kiểm phiếu kiểm tổng số phiếu phát ra, thu về báo cáo Đại hội.
- Ban Kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu; lập biên bản kiểm phiếu, báo cáo Đoàn Chủ tịch; công bố kết quả bầu cử.
4. Đại hội trực tiếp bầu Bí thư
- Ban Thường vụ Đoàn cấp trên trực tiếp lựa chọn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Đại hội trực tiếp bầu Bí thư, trên cơ sở thống nhất với cấp ủy cấp đó. Các đơn vị được chọn chỉ đạo thực hiện Đại hội trực tiếp bầu Bí thư nên là những đơn vị có phong trào tốt, đoàn kết, thống nhất, nguồn nhân sự đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định. Tỉ lệ các đơn vị thực hiện Đại hội bầu trực tiếp Bí thư bảo đảm theo quy định tại mục 5, phần IV, Kế hoạch số 298 KH/TWĐTN, cụ thể:
+ Cấp tỉnh và cấp huyện: từ 15% ÷ 20%.
+ Cấp cơ sở: từ 25% ÷ 30%.
- Ban Bí thư Trung ương Đoàn sẽ chọn một số đơn vị cấp tỉnh để chỉ đạo bầu trực tiếp Bí thư tại Đại hội; danh sách cụ thể sẽ thông báo sau.
- Khi tiến hành công tác bầu cử, Đại hội bầu Ban Chấp hành trước, sau đó bầu Bí thư trong số Ủy viên Ban chấp hành (chi đoàn, chi đoàn cơ sở có thể bầu Bí thư trước, sau đó bầu số Ủy viên Ban Chấp hành còn lại).
- Nếu Đại hội bầu chức danh Bí thư lần thứ nhất không có đồng chí nào trúng cử thì Đại hội tiến hành bầu lần thứ hai. Nếu bầu lần thứ hai vẫn không có đồng chí nào trúng cử thì không tiến hành bầu tiếp nữa. Chức danh Bí thư giao lại cho Ban Chấp hành khóa mới bầu theo quy định.
- Cách thức tiến hành bầu trực tiếp Bí thư tại Đại hội thực hiện như sau:
+ Sau khi Đại hội bầu và công bố kết quả bầu cử Ban Chấp hành khoá mới, Đoàn Chủ tịch Đại hội thông báo ý kiến chỉ đạo của Đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy cùng cấp (trong trường hợp chưa có cấp ủy thì có ý kiến của lãnh đạo đơn vị) về việc Đại hội bầu trực tiếp Bí thư và tiêu chuẩn, yêu cầu, phương án nhân sự Bí thư khóa mới để Đại hội thảo luận trước khi tiến hành ứng cử, đề cử.
+ Đại hội tiến hành thảo luận, ứng cử, đề cử nhân sự bầu chức danh Bí thư khóa mới trong số các đồng chí vừa trúng cử vào Ban Chấp hành khoá mới (có thể thảo luận, ứng cử, đề cử tại các tổ hoặc đoàn đại biểu).
+ Đoàn Chủ tịch Đại hội tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử nhân sự Bí thư khóa mới, quyết định cho rút hoặc không cho rút đối với các trường hợp xin rút tên khỏi danh sách bầu cử. Lập danh sách ứng cử, đề cử nhân sự Bí thư khóa mới báo cáo Đại hội biểu quyết thông qua.
Danh sách bầu Bí thư có thể có số dư hoặc không có số dư. Trường hợp danh sách ứng cử, đề cử có từ 3 người trở lên, Đoàn Chủ tịch có thể xin ý kiến Đại hội lấy phiếu tín nhiệm và chỉ đưa những người được trên một phần hai số đại biểu có mặt tín nhiệm, vào danh sách bầu Bí thư khoá mới.
+ Tiến hành công tác bầu cử.
5. Về bầu có số dư và độ tuổi bình quân Ban Chấp hành
5.1. Về bầu có số dư
Danh sách bầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ở mỗi cấp phải nhiều hơn số lượng cần bầu, cụ thể:
- Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội chuẩn bị danh sách nhân sự giới thiệu bầu vào Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khóa mới có số lượng nhiều hơn so với số lượng cần bầu ít nhất 15%. Nhân sự giới thiệu bầu phải đảm bảo tiêu chuẩn; nếu trúng cử Ban Chấp hành khóa mới có thể phân công đảm nhận ngay nhiệm vụ trong Ban Chấp hành.
- Chốt danh sách bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phải có số lượng nhiều hơn so với số lượng cần bầu ít nhất 15%.
Cấp bộ Đoàn cấp trên chỉ đạo thí điểm một số tổ chức Đoàn trực thuộc bầu Phó bí thư có số dư.
5.2. Về độ tuổi bình quân của Ban Chấp hành và tuổi theo chức danh
- Độ tuổi bình quân Ban Chấp hành các cấp là tuổi bình quân của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành khóa mới.
- Việc xác định độ tuổi tham gia cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn và các chức danh được tính theo năm, lấy thời điểm tính là năm 2012.
- Ban Chấp hành Đoàn các cấp chủ động báo cáo cấp uỷ, rà soát, bổ sung nguồn nhân sự quy hoạch cho nhiệm kỳ mới, đảm bảo độ tuổi bình quân Ban Chấp hành theo quy định tại Kế hoạch số 298 KH/TWĐTN, cụ thể:
+ Cấp cơ sở: bình quân dưới 28 tuổi.
+ Cấp huyện: bình quân dưới 29 tuổi.
+ Cấp tỉnh: bình quân dưới 31 tuổi.
Đối với Đoàn cơ sở vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo và trong các cơ quan, doanh nghiệp, độ tuổi bình quân của Ban Chấp hành có thể cao hơn 02 tuổi.
Độ tuổi bình quân của Ban Chấp hành trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân sẽ có hướng dẫn riêng.
IV. CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐOÀN CÁC CẤP
* Đại hội cấp huyện và cơ sở:
1. Phiên trù bị:
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu
- Bầu Đoàn Chủ tịch Đại hội.
- Đoàn Chủ tịch giới thiệu Đoàn Thư ký Đại hội.
- Bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu. (Đối với Đại hội đại biểu)
- Thông qua chương trình và thời gian làm việc của Đại hội.
- Đại hội thảo luận góp ý vào văn kiện Đại hội Đoàn cấp trên
- Hướng dẫn đại biểu những vấn đề cần thiết trong Đại hội, phổ biến nội quy, xác định thái độ và trách nhiệm của đại biểu trong quá trình Đại hội.
- Nếu cần thiết, Phiên thứ nhất có thể tiến hành một số nội dung công việc của phần bầu cử.
- Tập luyện nghi lễ và một số nội dung liên quan khác.
2. Phiên chính thức:
- Nghi lễ (Chào cờ, hát Quốc ca, Đoàn ca.)
- Đoàn Chủ tịch và Đoàn Thư ký vào vị trí làm việc.
- Khai mạc Đại hội.
- Trình bày báo cáo tổng kết việc thực hiện nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ cũ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ mới (có thể trình bày báo cáo tóm tắt).
-Trình bày Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành nhiệm kỳ cũ.
- Ban Thẩm tra tư cách đại biểu báo cáo kết quả thẩm tra tư cách đại biểu (Đại hội biểu quyết công nhận tư cách đại biểu).
- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia xây dựng văn kiện Đại hội Đoàn cấp trên.
- Thảo luận, tham luận, chốt chỉ tiêu
- Đại diện cấp uỷ Đảng và Đoàn cấp trên phát biểu ý kiến.
- Phát biểu tham luận của các ngành phối hợp( nếu có)
- Bầu cử Ban chấp hành khóa mới.
- Bầu Bí thư (Đối với những đơn vị bầu trực tiếp Bí thư tại Đại hội)
- Bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đoàn cấp trên.
- Ban Chấp hành mới ra mắt.
- Chia tay BCH khoá củ ( nếu có)
- Thông qua Nghị quyết Đại hội
- Khen thưởng ( nếu có)
- Bế mạc Đại hội.
- Chào cờ (Quốc ca, đoàn ca)
* Lưu ý:
- Chương trình văn nghệ chào mừng bố trí phù hợp.
- Có thể bố trí chương trình chúc mừng của đoàn đại biểu thiếu nhi các đơn vị phối hợp sau khi khai mạc Đại hội hoặc thời điểm phù hợp.
- Tổ chức các hoạt động bổ trợ ngoài chương trình Đại hội
VI.MẪU MAKET PHÔNG CHÍNH TRANG TRÍ ĐẠI HỘI ĐOÀN CÁC CẤP